KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY CÀ PHÊ

KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY CÀ PHÊ

Cây cà phê có nguồn gốc mọc trong rừng châu Phi, trên cao nguyên Kaffa của Ethiopia (ở độ cao 1370-1830 m). Từ đó cây cà phê được con người phát hiện và di canh đến các lục địa khác.

Ở Việt Nam, cây cà phê do các cha đạo người Pháp mang đến để trồng làm cảnh từ những năm 1857. Từ năm 1930, cây cà phê bắt đầu được trồng thành những đồn điền để khai thác nhân.Từ đó đến nay, diện tích, năng suất, sản lượng cà phê ở nước ta không ngừng tăng lên.

Hướng dẫn kĩ thuật trồng cà phê

  1. Kỹ thuật trồng
  1. Thời vụ trồng

Bắt đầu từ đầu mùa mưa và kết thúc trước mùa khô 2-3 tháng. Thời vụ trồng ở khu vực Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ từ 15 tháng 5 đến 15 tháng 8, khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ từ 15 tháng 8 đến hết tháng 10 hằng năm.

  1. Đất trồng cà phê

Đất có độ dốc từ 0 – 150thích hợp nhất là 6 – 8­­0, đất phải dễ thoát nước, tầng đất dày trên 70cm, mực nước ngầm sâu hơn 100cm, hàm lượng mùn của lớp đất mặt (0-20cm) trên 2,5%.

Đất từ các vườn cà phê già cỗi hay phải hủy vì bị sâu, bệnh hại rễ không được trồng lại cà phê ít nhất là 3 năm. Trong thời gian này cần phải áp dụng các biện pháp cải tạo (trồng cây hòa thảo như rau, đậu….) và xử lý đất để diệt trừ mầm bệnh. Trước khi trồng lại cần kiểm tra đất, nếu hết mầm bệnh thì mới tiến hành trồng mới.

  1. Khoảng cách trồng

Trên đất tốt, bằng phẳng cây cà phê được trồng theo khoảng cách 3x3 m. Đối với đất xấu hay có độ dốc cao trên 8 các hàng cà phê được bố trí theo đường đồng mức với khoảng cách 3 m, cây cách cây trên hàng là 2,5 m.

  1. Tiêu chuẩn cây giống
  1. Cây thực sinh

Cây con được ương từ hạt trước khi trồng phải đạt các tiêu chuẩn sau:

  • Tuổi cây: 6-8 tháng
  • Chiều cao thân kể từ mặt bầu: 25-35cm, thân mọc thẳng
  • Số cặp lá thật: 5-7
  • Đường kính gốc: 3-4 mm
  • Cây không bị sâu bệnh và được huấn luyện ngoài ánh sáng hoàn toàn từ 10-15 ngày trước khi trồng.
  • Kích thước bầu đất: 14-15 x 24-25 cm.
  1. Cây ghép

Ngoài các tiêu chuẩn của cây thực sinh, cây ghép cần phải đạt:

  • Chồi ghép có chiều cao trên 10 cm và có ít nhất một cặp lá phát triển hoàn chỉnh.
  • Chồi được ghép tối thiểu 01 tháng trước khi trồng.
  1. Trồng mới

Hố được đào với kích thước 50-60 x 50 x 50 cm. Trộn đều lớp đất mặt với 5-10 kg phân chuồng hoai cùng với 0,5 kg phân lân và lấp xuống hố, công việc trộn phân lấp hố phải được thực hiện trước khi trồng ít nhất 1 tháng.

Ngay trước khi trồng tiến hành đào một hố nhỏ ở giữa, hố đã được lấp trước đó với kích thước: sâu 30-35 cm và rộng hơn bầu đất để có thể điều chỉnh cho các cây trồng được thẳng hàng. Nếu trồng 2 cây/hố thì hố phải được đào đủ rộng để có thể đặt hai bầu cà phê cách nhau 20-30 cm. Túi bầu được xé cẩn thận tránh làm vỡ bầu đất và cắt rễ cọc bị cong ở đáy bầu, mặt bầu được đặt thấp hơn mặt đất 10-15 cm (trồng âm). Dùng đất lấp dần và nén chặt chung quanh bầu đất, chú ý tránh làm vỡ bầu đất.

Trồng dặm kịp thời những cây bị chết và chấm dứt trồng dặm trước lúc kết thúc mùa mưa từ 1,5 đến 2 tháng. Khi trồng dặm chỉ cần móc hố và trồng lại trên các hố đã chết.

  1. Tạo bồn

Tiến hành đào bồn chung quanh gốc cây cà phê để hạn chế xói mòn rửa trôi trong mùa mưa và chứa nước tưới trong mùa khô. Công việc đào bồn phải được tiến hành trước mùa khô từ 1-2 tháng. Trong năm đầu bồn được đào theo hình vuông với kích thước rộng 1 m, sâu từ 0,15 đến 0,20 m, các năm sau bồn được mở rộng theo tán cây cho đến khi bồn đạt được kích thước ổn định: rộng 2-2,5 m và sâu từ 0,15 đến 0,20 m. Khi vét đất tạo bồn cần hạn chế tối đa gây thương tổn cho rễ cà phê.

  1. TRỒNG CÂY CHE BÓNG VÀ CÂY TRỒNG XEN
  1. Trồng cây che bóng
  • Cây che bóng lâu dài:

Cây che bóng thích hợp đối với cà phê là cây muồng đen với khoảng cách trồng 24x24 m hay keo dậu (Leucaena glauca, L. leucocephala) với khoảng cách 12x12 m.

Các loại cây trên phải được gieo vào bầu và chăm sóc khi đạt độ cao  từ 25-35 cm mới được đem trồng. Trong mùa mưa cần tỉa bớt cành ngang. Tán cây che bóng khi ổn định phải cách tán cà phê tối thiểu 4m.

Khi vườn cà phê đã ổn định (năm thứ 4,5) tại những vùng có điều kiện khí hậu thích hợp và có khả năng thâm canh có thể giảm dần từ 30-50% số lượng cây che bóng để nâng cao năng suất cây cà phê.

  • Cây che bóng tạm thời:

Cây muồng hoa vàng (Crotalaria sp.), Flemingia congesta là những cây che bóng tạm thời thích hợp đối với cây cà phê kiến thiết cơ bản. Hạt cây che bóng tạm thời được gieo từ đầu mùa mưa vào giữa hai hàng cà phê với khoảng cách 2-3 hàng cà phê có 1 hàng cây che bóng.

  1. Cây trồng xen

Các loại cây đậu đỗ ngắn ngày có thể trồng xen vào giữa hai hàng cà phê KTCB để tăng thêm thu nhập và bảo vệ đất, băng đậu đỗ cách hàng cà phê tối thiểu 0,7 m.

Một số cây lâu năm có tán lá thưa: quế (Cinnamomum iners), sầu riêng (Durio zibethinus) là các loại cây lâu năm có thể trồng xen trong vườn cà phê để thay cây che bóng và tăng thêm thu nhập. Khoảng cách trồng thích hợp của sầu riêng trồng xen trong vườn cà phê là 12-15 m x 12-15 m. Cây quế có yêu cầu được che bóng cao trong thời gian đầu nên cần được trồng vào vườn cà phê đã có 2-3 năm tuổi với khoảng cách 15 x 3 m.

  1. CHĂM SÓC
  1. Làm cỏ

Đối với cà phê KTCB phải làm sạch cỏ thành băng dọc theo hàng cà phê với chiều rộng lớn hơn tán cây cà phê mỗi bên 0,5 m. Mỗi năm làm cỏ 5-6 lần.

Đối với cà phê KD cần làm sạch cỏ 3-4 lần trong năm trên toàn bộ diện tích.

Để diệt trừ các loại cỏ lâu năm, có khả năng sinh sản vô tính như cỏ tranh, cỏ gấu…có thể dùng hóa chất diệt cỏ có hoạt chất glyphosate như Round up, Spark, Nufarm… theo định lượng 4-6 lit/400-500 lít nước/ha. Phun vào lúc cỏ sinh trưởng mạnh (cỏ tranh cao 30-40 cm, cỏ gấu cao 10-15 cm).

Hằng năm vào đầu mùa khô phải tiến hành diệt cỏ dại chung quanh vườn cà phê để chống cháy.

  1. Tưới tiêu

Tùy thuộc vào điều kiện khí hậu, thời tiết của từng vùng có thể áp dụng kỹ thuật tưới trực tiếp vào gốc nơi có tạo bồn chứa nước tưới cho cây cà phê hay tưới phun mưa, nhỏ giọt với các chế độ tưới khác nhau. Các khu vực có mùa khô rỏ rệt và kéo dài có thể thực hiện các chế độ tưới sau:

Bảng định lượng nước tưới gốc và phun sương cho cây cà phê lít/cây/ngày

Loại vườn

Lượng nước tưới

Chu kỳ tưới

(ngày)

Tưới TB/ngày (lít)

Tưới phun

(m3/ha/lần)

Tưới gốc

(lít/gốc/lần)

Tưới phun

(lít)

Tưới gốc

(lít)

Cà phê KTCB

300 – 500

200 – 400

20 – 25

13.5 – 18

10 – 16

Cà phê kinh doanh

600 – 700

500 – 600

20 – 25

25 – 27

25 – 30

Bảng định lượng nước tưới nhỏ giọt cho cây cà phê lít/cây/ngày

Năm

Lượng nước tưới (lít)

Chu kỳ tưới (ngày)

Tưới TB/ngày (lít)

Năm 1

100 – 120

20 – 22

5.5

Năm 2

220 – 240

20 – 22

11

Năm 3

220 – 240

20 – 22

11

Kinh doanh

400 – 450

22 – 25

18

Thời điểm tưới lần đầu được xác định khi mầm hoa đã phát triển đầy đủ ở các đốt ngoài cùng của cành, thông thường xảy ra sau khi kết thúc mùa mưa 2-2,5 tháng . Trong vụ tưới phải theo dõi lượng mưa để điều chỉnh lượng nước tưới hay chu kỳ tưới (một lượng mưa 35-40 mm có thể thay thế cho một lần tưới).

  1. Tạo hình
  1. Tạo hình cơ bản

Được thực hiện trong thời gian KTCB để tạo bộ khung tán cho cây gồm các công việc:

  • Nuôi thân

Nếu trồng 1 cây/hố phải tiến hành nuôi thêm 1 thân phụ ngay từ năm đầu tiên ở vị trí càng sát mặt đất càng tốt. Trồng 2 cây/hố không được nuôi thêm thân phụ trừ trường hợp cây bị khuyết tán.

  • Hãm ngọn
  • Lần đầu, khi cây cao 1,3-1,4 m hãm ngọn ở độ cao 1,2-1,3 m.
  • Lần thứ hai, khi có 50-70% cành cấp 1 phát sinh cành cấp 2 tiến hành nuôi chồi vượt lên đỉnh tán cũ. Mỗi thân nuôi một chồi cao 0,4 m và duy trì độ cao của cây từ 1,7-1,8 m. Các chồi vượt phải được cắt bỏ thường xuyên.
  1. Cắt cành

Cây cà phê kinh doanh được cắt cành 2 lần trong năm.

  • Lần đầu

Ngay sau khi thu hoạch gồm các công việc:

  • Cắt bỏ các cành vô hiệu (cành khô, bị sâu bệnh, nhỏ yếu...), cắt bỏ một số cành thứ cấp ở phần trên của tán.
  • Cắt ngắn các cành già cỗi để tập dinh dưỡng nuôi các cành thứ cấp bên trong.
  • Cắt bỏ các cành mọc chạm mặt đất.
  • Lần thứ hai

Vào giữa mùa mưa tiến hành tỉa thưa các cành thứ cấp mọc ở các vị trí không thuận lợi (nằm sâu trong tán lá, mọc thẳng đứng, mọc chen chúc nhiều cành thứ cấp trên cùng một đốt) để tán cây được thông thoáng.

  1. Bón phân

Cà phê là loại cây công nghiệp lâu năm có nhu cầu dinh dưỡng rất cao, hàng năm cần bón lượng phân bón cân đối để cây sinh trưởng tốt, năng suất cao. Tùy theo loại đất và mùa vụ mà có liều lượng cho phù hợp, quý bà con Nông dân có thể tham khảo liều lượng bón phân như sau cho vườn cà phê có năng suất trung bình.

Công ty Thuận Phong cung cấp các dòng sản phẩm phân bón đa trung vi lượng và phân bón hữu cơ. Đây là những dòng phân bón có thành phần dinh dưỡng cao, bón với liều ít giúp cho người nông dân giảm bớt chi phí đầu tư.

Nhu cầu dinh dưỡng của các loại cà phê khác nhau và ở các thời kỳ sinh trưởng cũng khác nhau. Nên hàm lượng phân bón và loại phân bón ở các thời kỳ sinh trưởng cũng khác nhau. Vì vậy việc bón phân cho cây cà phê được chia làm 2 thời kỳ.

Để xác định chế độ bón phân cân đối và hợp lý cho từng vùng cần căn cứ vào độ phì của đất và khả năng cho năng suất của vườn cây. Những vùng chưa có điều kiện phân tích đất, lá có thể áp dụng định lượng phân bón như sau:

  1. Bón phân theo kiểu truyền thống
  • Bót lót: bón lót trước khi trồng 30 ngày 7 – 10 kg phân chuồng ủ hoai +  0.5 kg supe lân + 0.5 kg vôi + 50 – 100g phân NPK 20 – 20 – 15 + Te hoặc NPK 16-16-8-13S+Te cho mỗi hố. Trước khi trồng 5 -7 ngày sử dụng Zap để giải độc đất, hạn chế và kiểm soát nấm bệnh, tuyến trùng, rệp sáp. Pha với liều lượng 2 lít Zap với 4.000  lít nước cho 1 ha để tưới gốc và sử dụng khi đất đủ ẩm.
  • Thời kỳ kiến thiết cơ bản: Tính từ lúc trồng đến năm thứ 3 sau trồng, thời kỳ này nên bón một trong các loại phân Thuận Phong có thành phần đạm và lân cao, với liều lượng như sau:
  • Phân NPK 16-16-8-13S+Te (Farm tím): Bón vào đầu mùa mưa – giữa mùa mưa – cuối mùa mưa với liều lượng 300 – 300 – 230 (kg/ha).
  • Phân NPK 20 – 20 – 15 + Te (Farm tím):  Bón vào đầu mùa mưa – giữa mùa mưa – cuối mùa mưa với liều lượng 250 – 250 – 200 (kg/ha).
  • Phân NPK 25 – 12 – 10 – MgO + Te (Lucky Star): Bón 2 – 3 lần trong 1 năm, với liều lượng 200 – 250 kg/ha.
  • Phân NPK 21 – 5 – 7 – 13S + Te (Phân bón mùa khô): Bón vào đầu – giữa – cuối mùa khô với liều lượng 250 – 300 kg/ha/lần.

Trong thời gian cây cà phê trồng mới đến năm thứ 2 bón phân kết hợp với phân bón Vitol với liều lượng 1 lít/ha/năm và kết hợp với NANO 801 với liều lượng 5 lít/ha/năm.

Đối với cây cà phê ở năm thứ 3 thì bón kết hợp với Vitol, Breakout, Jackpot với liều lượng mỗi loại là 1 lít/ha/năm và NANO 801 là 10 lít/ha/năm.

  • Thời kỳ kinh doanh: Cây cà phê bước vào thời kỳ kinh doanh thì cần nhiều đạm và kali hơn là lân vì vậy cần chọn loại phân thích hợp với nhu cầu dinh dưỡng của cây cà phê. Đối với vườn cà phê đạt năng suất từ 3 – 4 tấn nhân/ha, bón với liều lượng sau:
  • Đợt 1: Bón vào đầu mùa mưa, khi mưa đã đều. Bón phân NPK 15 – 15.5 – 15 + CaO  + Te với liều lượng 200 – 250 kg/ha hoặc NPK 25 – 12 – 10 + MgO + Te + 1 lít Jackpot.
  • Đợt 2: Bón vào giữa mùa mưa. Bón phân NPK 15 – 9 – 21 + Bo – Te với liều lượng 280 – 300 kg/ha + 1 lít Vitol.
  • Đợt 3: Bón vào gần cuối mùa mưa, trước khi chấm dứt mưa ít nhất là 20 ngày. Bón NPK 15 – 15.5 – 15 + CaO + Te hoặc NPK 15 – 9 – 21 + Bo – Te với liều lượng 200 – 250 kg/ha + 1 lít Jackpot.
  • Đợt 4: Bón vào đầu mùa khô khi tưới đợt 1 hoặc 2. Bón NPK mùa khô 21 – 5 – 7 – 13S + Te chuyên dùng cho cây cà phê với liều lượng 250 – 300 kg/ha, bón kết hợp với các đợt tưới nước và sử dụng 1 lít Vitol + 2 lít Breakout để thúc đẩy cây ra hoa đậu trái.
  • Đợt 5: Bón vào gần cuối mùa khô khi tưới đợt 3 hoặc 4. Bón NPK 25 – 12 – 10 + MgO + Te chuyên dùng cho cây cà phê với liều lượng 250 – 300 kg/ha, bón kết hợp với các đợt tưới nước + 20 lít NANO 801 để cải tạo bộ rễ + 1 lít Vitol.

Vào mùa khô khi bón phân nên kết hợp với tưới nước để cung cấp lượng nước cho cây cà phê và làm hòa tan phân để bộ rễ dễ hấp thu.

Nếu năng suất cà phê cao hơn mức 4 tấn nhân/ha thì cần bón tăng thêm 150 – 200 kg/ha ở mỗi lần bón trong quy trình trên.

  1. Bón phân kết hợp theo hệ thống tưới nhỏ giọt

Đối với bón phân theo hệ thống tưới nhỏ giọt thì lượng phân bón và thời điểm bón cũng chia làm các lần như bón thông thường nhưng phân bón được pha loãng và bón theo hệ thống tưới mỗi ngày. Do lượng phân bón được cung cấp mỗi ngày, mặt khác dòng phân dùng để bón cùng hệ thống tưới nhỏ giọt có bổ sung các chất dễ hòa tan và hấp thu nên bộ rễ không bị quá tải mà có thể hấp thu hết hoàn toàn lượng phân bón, vì vậy khi sử dụng hệ thống bón tưới nhỏ giọt thì hàm lượng phân bón sẽ giảm đi từ 20 – 30% , lượng nước tưới cũng giảm đi 1 cách đáng kể.

  • Thời kỳ kiến thiết cơ bản: Tính từ lúc trồng đến năm thứ 3 sau trồng, thời kỳ này nên bón một trong các loại phân Thuận Phong có thành phần đạm và lân cao, với liều lượng như sau:
  • Phân NPK 16-16-8-13S+Te (Farm tím): Bón vào đầu mùa mưa – giữa mùa mưa – cuối mùa mưa với liều lượng 220 – 220 – 180 (kg/ha).
  • Phân NPK 20 – 20 – 15 + Te (Farm tím):  Bón vào đầu mùa mưa – giữa mùa mưa – cuối mùa mưa với liều lượng 180 – 180 – 150 (kg/ha).
  • Phân NPK 25 – 12 – 10 – MgO + Te (Lucky Star): Bón 2 – 3 lần trong 1 năm, với liều lượng 150 – 180 kg/ha.
  • Phân NPK 21 – 5 – 7 – 13S + Te (Phân bón mùa khô): Bón vào đầu – giữa – cuối mùa khô với liều lượng 180 – 230 kg/ha/lần.

Trong thời gian cây cà phê trồng mới đến năm thứ 2 bón phân kết hợp với phân bón Vitol với liều lượng 1 lít/ha/năm và kết hợp với NANO 801 với liều lượng 5 lít/ha/năm.

Đối với cây cà phê ở năm thứ 3 thì bón kết hợp với Vitol, Breakout, Jackpot với liều lượng mỗi loại là 1 lít/ha/năm và NANO 801 là 10 lít/ha/năm.

  • Thời kỳ kinh doanh: Cây cà phê bước vào thời kỳ kinh doanh thì cần nhiều đạm và kali hơn là lân vì vậy cần chọn loại phân thích hợp với nhu cầu dinh dưỡng của cây cà phê. Đối với vườn cà phê đạt năng suất từ 3 – 4 tấn nhân/ha, bón với liều lượng sau:
  • Đợt 1: Bón vào đầu mùa mưa, khi mưa đã đều. Bón phân NPK 15 – 15.5 – 15 + CaO  + Te với liều lượng 180 – 200 kg/ha hoặc NPK 25 – 12 – 10 + MgO + Te + 1 lít Jackpot.
  • Đợt 2: Bón vào giữa mùa mưa. Bón phân NPK 15 – 9 – 21 + Bo – Te với liều lượng 220 – 250 kg/ha + 1 lít Vitol.
  • Đợt 3: Bón vào gần cuối mùa mưa, trước khi chấm dứt mưa ít nhất là 20 ngày. Bón NPK 15 – 15.5 – 15 + CaO + Te hoặc NPK 15 – 9 – 21 + Bo – Te với liều lượng 180 – 200 kg/ha + 1 lít Jackpot.
  • Đợt 4: Bón vào đầu mùa khô khi tưới đợt 1 hoặc 2. Bón NPK mùa khô 21 – 5 – 7 – 13S + Te chuyên dùng cho cây cà phê với liều lượng 180 – 200 kg/ha, bón kết hợp với các đợt tưới nước và sử dụng 1 lít Vitol + 2 lít Breakout để thúc đẩy cây ra hoa đậu trái.
  • Đợt 5: Bón vào gần cuối mùa khô khi tưới đợt 3 hoặc 4. Bón NPK 25 – 12 – 10 + MgO + Te chuyên dùng cho cây cà phê với liều lượng 180 – 200 kg/ha, bón kết hợp với các đợt tưới nước + 20 lít NANO 801 để cải tạo bộ rễ + 1 lít Vitol.

KINH PHÍ DỰ TRÙ PHÂN BÓN CHO VƯỜN NHÃN THỜI KỲ KINH DOANH

Thời gian bón

Loại phân

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

Thời kỳ kinh doanh

(tính 1 năm)

NPK 25-12-10+MgO+Te

180 kg

9.700

1.746.000

NPK 15–15.5–15+CaO+Te

180 kg

9.500

1.710.000

NPK 15–9–21+ Bo+Te

400 kg

9.500

3.800.000

NPK 21-5-7-13S+Te

180 kg

6.500

1.170.000

NANO 801

20 lít

53.000

1.060.000

Vitol 8-16-4

3 lít

350.000

1.050.000

Breakout 4-14-2

2 lít

350.000

700.000

Jackpot 0-1-20

2 lít

350.000

700.000

Tổng chi phí

11.936.000

Bảng định lượng phân bón g(ml)/cây/ngày.

Loại phân

Số lượng

  •  

NPK 25-12-10+MgO +Te

180 kg

  1.  

NPK 15–15–15+CaO+Te

180 kg

  1.  

NPK 15–9–21+ Bo+Te

400 kg

  1.  

NPK 21-5-7-13S+Te

180 kg

  1.  

NANO 801

20 lít

  1.  

Vitol 8-16-4

3 lít

  1.  

Breakout 4-14-2

2 lít

  1.  

Jackpot 0-1-20

2 lít

  1.  

 

  1. Triệu chứng thiếu hụt dinh dưỡng ở cây cà phê
  • Thiếu đạm: Cây sinh trưởng, phát triển kém, thấp cây, ít cành, ít chồi mới, lá nhỏ, mép lá chuyển vàng tới vàng úa, bắt đầu từ lá già trước, lá non sau, những vùng lá được che bóng bởi cây khác vẫn còn giữ được màu xanh. Thiếu đạm, đầu cành bị khô, lá già sẽ rụng dần để lại cành trơ trụi, quả dễ rụng, năng suất thấp, chất lượng cà phê giảm.
  • Thiếu lân: Triệu chứng thiếu lân thường xuất hiện rõ ở những lá già của cành mang nhiều quả. Lá có màu vàng chanh (thường xảy ra trong mùa thu), dần chuyển sang hồng, nếu thiếu nặng sẽ nổi màu đỏ xỉn đến nâu tím rồi chết. Sự chuyển màu ở lá bắt đầu từ đầu lá, sau lan dần ra toàn bộ lá, lá non có màu xanh tối, dễ rụng lá. Khi thiếu lân rễ cà phê kém phát triển, hóa gỗ yếu, hạn chế quá trình hình thành mầm hoa, số hoa ít, hoa nở không tập trung, tỷ lệ đậu quả kém, năng suất và chất lượng đều thấp.
  • Thiếu kali: Trên lá xuất hiện các đốm hoặc sọc vàng hơi đỏ, sau chuyển thành nâu đen và đan dọc rìa lá, lan từ chóp lá trở xuống, mép lá trở vào sau đó lá rụng dần. lá rụng hàng loại để lại cành trơ trụi nếu gặp gió mùa hơi lạnh ở đầu mùa khô. Thiếu kali quả rụng nhiều, quả nhỏ, quả một nhân nhiều, hạt lép, năng suất và chất lượng thấp.
  • Thiếu canxi: Chóp lá cong không đều vào phía trong, cây yếu dễ đổ ngã, gãy cành, rễ kém phát triển nên dễ bị sâu bệnh tấn công.
  • Thiếu magiê: Ban đầu các gân lá từ xanh sẫm chuyển thành các vệt màu xanh ôliu lan từ giữa lá ra phía ngoài. Xuất hiện những vệt vàng song song với gân chính, sau đó lan rộng ra. Vùng giữa các gân lá chuyển từ màu xanh ôliu sang xanh lá mạ rồi sang vàng và cuối cùng thành màu đồng thau, lá rụng nhiều, năng suất và chất lượng thấp. Thiếu magiê có thể là do đất thiếu magiê hoặc canh tác nhiều năm nhưng không bón phân có chứa Mg hoặc do bón quá nhiều Kali.
  • Thiếu lưu huỳnh: Các chùm lá cà phê non trên cùng chuyển từ xanh sẫm sang màu vàng nhạt, đặc biệt xuất hiện trên lá non, rìa (mép) lá bị uốn cong, lá giòn, dễ gãy, dễ rách và khô từ ngoài mép vào trong lá. Các lá già bị rụng nhiều, chỉ còn các lá non có màu vàng nhạt, năng suất và chất lượng đều giảm. Thiếu lưu huỳnh thường xuất hiện rõ ở các cây kiến thiết cơ bản. Thiếu lưu huỳnh có thể do đất thiếu lưu huỳnh hoặc do chỉ bón các loại phân không có S.
  • Thiếu kẽm: Lá nhỏ, hẹp bề ngang, hệ thống gân nổi trên nền lá xanh nhạt hoặc vàng. Chùm lá trên ngọn mọc sít nhau. Các chồi non phát triển chậm, không vươn ra được. Khi thiếu trầm trọng, lá bị chết và rụng. Thiếu kẽm làm cho cây cà phê không thể phát triển được, năng suất rất thấp dù có bón nhiều phân đa lượng.
  • Thiếu Bo: Các chồi non bị chết, lá non ra như cái quạt, lá biến dạng, một bên mép lá ngắn lại làm cho lá cong queo, bản lá hẹp và dài, chóp lá có màu xanh ôliu hoặc xanh vàng. Thiếu bo làm số hoa ít, tỷ lệ đậu quả thấp, quả non rụng nhiều, năng suất và chất lượng thấp. Sự thiếu hoặc thừa bo có quan hệ chặt chẽ với hàm lượng canxi trong lá. Nếu canxi trong lá cao thì mức độ ngộ độc bo giảm, ngược lại nếu hàm lượng canxi thấp thì dù nồng độ bo thấp cây cũng có thể bị ngộ độc.
  1. Phòng trừ sâu bệnh hại
  1. Sâu
  1. Rệp vảy xanh (coccus viridis), rệp vảy nâu (Saissetia hemisphaerica), rệp sáp (Pseudococcus sp).

Các loại rệp này thường tập trung trên các bộ phận non của cây như chồi vượt, cành, lá, quả non... để chích hút nhựa làm rụng lá, quả khiến cây bị kiệt sức và có thể gây ra chết cây. Rệp phát triển quanh năm nhưng gây hại mạnh trong mùa khô và trên cà phê KTCB. Kiến là loài côn trùng tham gia phát tán rệp.

Biện pháp phòng trừ:

  • Làm sạch cỏ trong lô, cắt bỏ các cành chạm mặt đất để hạn chế sự phát tán của rệp thông qua kiến.
  • Dùng một trong các loại thuốc Bi 58, Subatox, Suprathion (Supracide), Pyrinex...nồng độ 0,2% để phun trừ rệp. Đối với cây bị rệp nhiều nên phun 2 lần cách nhau 7-10 ngày. Chú ý chỉ phun thuốc trên những cây bị rệp, không phun thuốc định kỳ không phun toàn bộ diện tích.
  1. Rệp sáp hại rễ (Pseuducoccus citri)

Rệp thường tập trung ở phần cổ rễ nhưng khi mật độ lên cao rệp lan dần xuống rễ ngang, rễ tơ và kết hợp với nấm hình thành các măng-xông bao quanh các rễ ngăn cản thuốc trừ sâu tiếp xúc với rệp. Các vết thương hình thành do rệp chích hút tạo điều kiện cho nấm bệnh xâm nhập gây nên bệnh thối rễ. Kiến và nước chảy tràn là hai tác nhân chính trong việc lây lan của rệp.

Biện pháp phòng trừ: Thường xuyên kiểm tra tại gốc cà phê, nếu thấy mật độ rệp lên cao (30-50 con/gốc ở vùng quanh cổ rễ sâu 10 cm) thì tiến hành xử lý thuốc như sau: Bới đất chung quanh vùng cổ rễ theo dạng hình phễu cách gốc 10 cm, sâu 10 cm, sau đó dùng một trong các loại thuốc dạng nước như Bi 58, Basudin, Subatox...với nồng độ 0,2% cộng thêm 1% dầu hỏa tưới cho mỗi gốc 0,5-1 lít dung dịch và lấp đất lại. Có thể thay thế một trong các loại thuốc nước bằng cách dùng một trong các loại thuốc dạng bột hay hạt như Bam, Sumithion, Basudin, Furadan...với lượng 20 g/gốc với cách xử lý như trên. Chú ý là khi bới đất xung quanh gốc cần xử lý thuốc ngay, tránh để lâu kiến sẽ mang rệp phát tán đi nơi khác và chỉ xử lý các cây có rệp.

  1. Mọt đực cành (Xyleborus morstatti)

Mọt phát triển mạnh vào các tháng đầu mùa khô và tập trung phá hại trên các cành tơ. Mọt đục một lỗ nhỏ bên dưới cành tơ làm cho cành bị héo dần và chết. Hiện nay chưa có thuốc phòng trừ có hiệu quả vì vậy biện pháp tốt nhất là phát hiện kịp thời và cắt bỏ các cành bị mọt tấn công. Nên cắt phía trong lỗ đục 2 cm và đốt các cành bị mọt để ngăn chặn sự lây lan của mọt.

  1. Mọt đục quả (Stephanoderes hampei)

Mọt gây hại chủ yếu trên các quả xanh già (khi nhân đã cứng), quả chín trên cây và có khả năng phát triển trong quả khô còn sót trên cây, dưới đất. Mọt còn có thể phá hại quả và nhân khô trong kho khi độ ẩm của hạt cao hơn 13%.

Biện pháp phòng trừ:

  • Bảo quản quả khô hay nhân ở độ ẩm dưới 13%.
  • Vệ sinh đồng ruộng, thu hoạch kịp thời các quả chín trên cây và phải nhặt hết các quả khô dưới đất, còn sót trên cây để cắt đứt sự lan truyền của mọt.
  • Trên những vùng bị mọt phá hại nhiều có thể dùng Thiodan nồng độ 0,25% phun vào thời kỳ quả già.
  1. Mối hại cà phê

Cây cà phê là một trong những cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao nhưng côn trùng phá hoại cũng không ít. Trong công tác bảo vệ thực vật cây cà phê, vấn đề mối hại cà phê ít được đề cập đến. Thực tế cho thấy trong những năm gần đây, mối đã xuất hiện trên các vườn cà phê và phá hoại nghiêm trọng. Mối hại có mặt ở các lứa tuổi cây cà phê như: vườn ươm, giai đoạn kiến thiết cơ bản, giai đoạn kinh doanh và phục hồi, nhưng nghiêm trọng và đáng chú ý nhất là ở giai đoạn cà phê kinh doanh. 1. Một số đặc điểm sinh học: Mối là loại côn trùng miệng nhai, thức ăn chủ yếu là xác thực vật. Mối sống thành tập đoàn, thuộc bộ cánh màng. Mối trưởng thành có cánh trên thân màu nâu nhạt. Mối có kích thước ngang thân khoảng 2,5-3mm. Mối sinh sản rất nhanh.

Tác hại:

Mối có mặt ở các tuổi cà phê.

- Ở vườn ươm: Mối khoét bầu, hại rễ, làm cho rễ bị dị dạng, hạn chế sự hút nước, có khi làm chết cả cây con. Mối cắn rách bầu làm cho vỡ bầu trong quá trình vận chuyển, ảnh hưởng đến cà phê.

- Ở giai đoạn kiến thiết cơ bản: ít thấy mối xuất hiện, nếu có không đáng kể.

- Ở giai đoạn kinh doanh: Đây là giai đoạn mối hại nghiêm trọng.

Nguyên nhân tồn tại: Trong khu vực khai hoang trồng mới có sẵn các ổ mối, trong những năm đầu, ở dưới đất còn sót lại một số gốc cây. Mối sử dụng các loại gốc rễ đó làm thức ăn. Sau thời gian kiến thiết cơ bản chuyển sang giai đoạn kinh doanh (vườn cà phê ở tuổi năm thứ 4, thứ 5 trở đi), mối đã sử dụng hết gốc rễ mục đó ở dưới đất và trực tiếp hại cà phê. Mối hại nghiêm trọng trong mùa khô.

* Đối với thân: Mối bám xung quanh thân, ăn sạch lớp biểu bì vỏ. Mối ăn tới đâu thì có lớp đất bám xung quanh đến đó. Mối ăn rất nhanh, có cây trung bình trong một ngày đêm, mối ăn 15-20cm, làm cho cây bốc thoát hơi nước mạnh. Mối còn ăn đến điểm sinh trưởng, cắn đứt điểm sinh trưởng, làm hạn chế sinh trưởng của cây cà phê.

* Đối với rễ: Mối làm tổ ở dưới khu vực rễ, đục khoét rễ, gây nên những vết thương, tạo điều kiện cho những loại nấm bệnh xâm nhập, làm hạn chế sự hút nước và dinh dưỡng của cây. Làm cho cây héo dần, chết rũ.

- Ở giai đoạn phục hồi: Trên những vườn có cây che bóng, ngoài việc hại rễ như ở giai đoạn kinh doanh, sau khi cưa đốn, mối đem đất đắp xung quanh gốc, vừa ăn sạch lớp biểu bì, vừa che mất ánh sáng. Thiếu ánh sáng, mầm không nẩy được hoặc nẩy mầm được thì mối cũng ăn sạch. Ngoài ra, tại các vườn cà phê có trồng cây che bóng, như keo đậu, muồng... mối cũng khoét gốc rễ làm cho cây suy yếu. Khi có gió, cây bị đổ, ảnh hưởng đến vườn cà phê.

Biện pháp phòng trừ:

Sử dụng các biện pháp canh tác, lý học và hóa học, nhưng cơ bản là biện pháp hóa học.

Trong quá trình khai hoang trồng mới, nên cày sâu, phơi ải đất, kết hợp với xử lý đất trước khi trồng bằng thuốc hóa học như confidor.

  1. Bệnh
  1. Bệnh ghỉ sắt (Hemileia vastatrix)

Đây là loại bệnh gây hại phổ biến trên các vườn cà phê. Mức độ bệnh tùy thuộc vào khả năng kháng bệnh của từng cây nhưng một khi cây đã nhiễm bệnh thì cả chu kỳ còn lại của cây sẽ bị bệnh. Nấm ký sinh vào mặt dưới của lá, ban đầu là những vết màu vàng nhạt sau đó xuất hiện lớp phấn màu da cam, các vết bệnh lớn dần và gây rụng lá một phần hay toàn bộ khiến cây bị kiệt sức. Bệnh thường xuất hiện vào đầu mùa mưa và phát triển mạnh nhất vào cuối mùa mưa.

Biện pháp phòng trừ:

  • Sử dụng giống kháng bệnh.
  • Loại bỏ các cây con bị bệnh ngay từ vườn ươm.
  • Ghép chồi để thay thế các cây bị bệnh nặng.

     Phun một trong các loại thuốc Tilt, Bumper, Sumi-eight, Bayleton nồng độ 0,1% hay Alvil nồng độ 0,2% để phòng trừ bệnh. Khi phun thuốc phải bảo đảm các yêu cầu sau:

+ Phun 0,5-1lít dung dịch/ cây vào mặt dưới của lá.

+ Thời điểm phun lần đầu khi cây có 10% lá bị bệnh (thường xảy ra khi cây bắt đầu mùa mưa 2-3 tháng), phun 2-3 lần cách nhau một tháng.

+ Hằng năm phải tiến hành phun thuốc vì thuốc chỉ có tác dụng phòng trừ bệnh trong năm và chỉ phun cho những cây bị bệnh.

  1. Bệnh thối rễ

Bệnh thối rễ là loại bệnh nguy hiểm vì nó có thể gây chết hàng loạt và hiện nay chưa có loại thuốc hóa học nào có tác dụng phòng trị hữu hiệu đối với loại bệnh này. Bệnh do sự phối hợp tấn công của tuyến trùngPratylenchus coffeae và các nấm Fusarium oxysporum, Fusarium solani, Rhizoctonia bataticola…Các cây bị bệnh thối rễ thường có các triệu chứng sau: cây sinh trưởng chậm, có ít cành thứ cấp và chồi vượt, lá chuyển sang màu vàng, rễ tơ và cổ rễ bị thối. Để phòng bệnh, phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

  • Thường xuyên kiểm tra vườn cây để phát hiện kịp thời và đào, đốt các cây bị bệnh. Các cây chung quanh vùng bệnh có thể tưới thuốc Benlate C hay Bendazol nồng độ 0,4-0,5%, 5 lít dung dịch/hố, tưới 2 lần cách nhau 15 ngày.
  • Bón phân đầy đủ, cân đối đồng thời tăng cường bón phân hữu cơ nhất là các vườn liên tục cho năng suất cao.
  • Hạn chế xới xáo trong vườn cây đã bị bệnh để tránh làm tổn thương bộ rễ.
  1. Bệnh khô cành, khô quả

Bệnh có nguyên nhân do mất cân đối dinh dưỡng hay bị nấm Colletotrichum coffeanum gây nên. Bệnh gây hại chủ yếu trên cành, quả làm khô cành và rụng quả. Các vết bệnh do nấm gây ra ban đầu có màu nâu vàng sau đó lan rộng và chuyển sang màu nâu sẫm, các vết bệnh thường lõm sâu xuống so với các phần không bị bệnh.

Biện pháp phòng trừ:

  • Trồng cây che bóng hợp lý và bón phân cân đối để hạn chế tình trạng cây bị kiệt sức do quả ra nhiều. Cắt bỏ các cành bệnh.
  • Dùng một trong các loại thuốc sau đây để phòng trừ nấm gây bệnh khô cành, khô quả (Colletotrichum coffeanum): Derosal 0,2%, Carbenzim 0,2%, Tilt 0,1%, Bumper 0,1%. Phun vào đầu mùa (sau khi có mưa 1-2 tháng), phun 2-3 lần cách nhau 15 ngày.
  1. Bệnh nấm hồng

Bệnh do nấm Corticium salmonicolor gây nên. Vị trí tác hại chủ yếu ở trên cành phần trên của tán, gần nơi phân cành và phần ngọn của cây. Bệnh thường phát sinh trong tháng cuối mùa mưa. Vết bệnh ban đầu là những chấm trắng nằm ở mặt dưới của cành về sau chuyển sang màu hồng và khi vết bệnh lan rộng khắp chu vi của cành có thể gây chết cành. Biện pháp phòng trừ chủ yếu là phát hiện kịp thời để cắt bỏ các cành bệnh, nếu bệnh xuất hiện phổ biến có thể dùng thuốc Validacin nồng độ 2% hay Alvil 0,2%, phun 2-3 lần cách nhau 15 ngày.

  1. Bệnh lở cổ rễ

Bệnh thường gây hại trên cây con trong vườn ương, cây trong thời kỳ KTCB. Bệnh do nấmRhizoctonia solani gây nên. Phần cổ rễ bị thối khô hay bị thối một phần khiến cây sinh trưởng chậm, vàng lá và có thể dẫn đến chết cây.

Biện pháp phòng trừ:

  • Trong vườn ươm không để bầu dất quá ẩm hay bị đóng ván trên mặt bầu, điều chỉnh ánh sáng thích hợp. Nhổ bỏ và đốt các cây bị bệnh các cây  chung quanh phải được phun phòng bằng Validacin 2% hay Bendazol 0,2%.
  • Trên vườn cây không để đọng nước. Khi làm cỏ, chăm sóc tránh gây vết thương ở vùng cổ rễ. Nhổ bỏ và đốt các cây bị bệnh nặng, các cây bệnh nhẹ có thể cứu chữa bằng cách tưới vào mỗi gốc 1-2 lít dung dịch Benlate (Bendazol) nồng độ 0,5% và Validacin nồng độ 3%, tưới 2-3 lần cách nhau 15 ngày.
  1. Bệnh bạc lá do thiếu lưu huỳnh

Triệu chứng thiếu lưu huỳnh thường xuất hiện trên lá non. Các lá non có màu xanh trắng, lá dòn, bìa lá dễ rách, các lá già thường rụng sớm. Bón phân Sun phát đạm (SA) với liều lượng 200-300 kg/ha có thể phòng ngừa được hiện tượng thiếu lưu huỳnh. Để hạn chế hiện tượng thiếu lưu huỳnh có thể phun lên lá dung dịch Sun phát đạm nồng độ 1% hay Sun phát kẽm nồng độ 0,4%, phun 2-3 lần cách nhau 15-20 ngày.

  1. Bệnh xoăn lá do thiếu kẽm

Triệu chứng thiếu kẽm thường xuất hiện trên các lá non ở đầu cành, ngọn thân, ngọn chồi vượt. Lá bị xoăn lại và có màu vàng xen giữa các gân lá màu xanh, các đốt ở đầu cành, đầu thân rất ngắn do không phát triển được. Để chữa trị hiện tượng thiếu kẽm có thể dùng dung dịch Sun phát kẽm nồng độ 0,4% phun lên lá vào đầu mùa mưa, phun 2-3 lần cách nhau một tháng hay bón Sun phát kẽm từ 20-30 kg/ha.

  1. Thu hoạch
  • Quả cà phê được thu hoạch bằng tay và được thực hiện làm nhiều đợt trong một vụ để thu hái kịp thời những quả chín trên cây. Không thu hái quả xanh non, không được tuốt cả cành, không làm gãy cành. Phải ngừng thu hái trước và sau khi nở hoa 3 ngày.
  • Sản phẩm thu hoạch có tỷ lệ quả chín (có màu đặc trưng của quả khi chín chiếm trên 2/3 diện tích quả) đạt từ 95% trở lên và tỷ lệ tạp chất không quá 0,5%. Vào đợt tận thu cuối vụ, tỷ lệ quả chín đạt trên 80%, tỷ lệ tạp chất không quá 1% và không được chiếm quá 10% tổng sản lượng của toàn vụ.

 

Thông tin liên quan