SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ ÉP TỚI CHẤT LƯỢNG VÁN LVL SẢN XUẤT TỪ GỖ KEO LAI VỚI CHIỀU DÀY VÁN MỎNG LÀ 2MM

Công nghệ sản xuất ván nhân tạo là một trong những lĩnh vực tiêu biểu cho việc sử dụng nguyên liệu thay thế gỗ tự nhiên bằng nguồn nguyên liệu gỗ phế liệu từ gỗ, tre nứa, song mây, và các phế phẩm nông nghiệp. Sự phát hiện loại hình sản phẩm ván LVL là rất kịp thời, qua các kết quả khảo sát điều tra nghiên cứu, thu thập thông tin trong và ngoài nước cho thấy, sản phẩm LVL ra đời trên cơ sở sản xuất ván dán nó được sử dụng làm các chi tiết chịu lực trong xây dựng và trong sản xuất đồ mộc, với mục dích thay thế gỗ tự nhiên.

SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ ÉP TỚI CHẤT LƯỢNG VÁN LVL SẢN XUẤT TỪ GỖ KEO LAI VỚI CHIỀU DÀY VÁN MỎNG LÀ 2MM

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

  1. Lịch sử phát triển của ván LVN.
    1. Trên thế giới

Ván LVL là loại sản phẩm mới và được sản xuất với công nghệ hiện đại, mục đích tạo ra ván có chiều dầy lớn hơn so với ván dán thông thường, để có thể thay thế được gỗ tự nhiên. Nó được sản xuất trong những thập kỷ gần đây ở các nước Bắc Mĩ và Châu Âu.

Theo tài liệu [6] thì ván LVL (Laminated Venner Lumber) là loại ván đặc biệt được tạo ra bàng cách dán ép các lớp ván mỏng song song với nhau theo chiều thớ gỗ.

Trong 20 năm trở lại đây loại hình sản phẩm này đã trở thành một yếu tố quan trọng và hiện nay nó rất phù hợp cho ứng dụng thực tế, tạo ra các chi tiết chịu lực khác nhau điển hình như :khung cửa, dầm, xà...trong xây dựng và trong sản xuất đồ mộc.

Các cấp kích thước của ván LVL:

  • Chiều dài lớn nhất: 23m (về mặt lý thuyết là không có giới hạn)
  • Chiều rộng lớn nhất: 1,8m
  • Chiều dầy lớn nhất: 0,075m

Sản phẩm LVLđã được giới thiệu đầu tiên ở Phần Lan vào những năm 70.

+ Dây chuyền đầu tiên được sản xuất vào năm 1981.

+ Dây chuyền thứ hai được sản xuất vào năm 1986.

+ Dây chuyền thứ 3 được sản xuất vào khoảng 1997.

Ngay nay có 2 dây truyền lớn sản xuất LVL với sản lượng sản xuất ra là 60000 m3/1 dây truyền trong năm, trong đó 75 – 80% xuất khẩu, thương trường chính tiêu thụ loại hình sản phẩm này là Chung Âu .

- Lượng tiêu hao nguyên liệu vào khoảng 2,7 m3 gỗ/1m3sản phẩm. Gỗ tròn bóc vỏ sau đó sử lý trong nước với nhiệt độ xử lý đã định rồi để nguội trong một thời gian nhất định đến khi nhiệt độ gỗ bằng 300C sau đó tiến hành bóc gỗ.

Nguyên liệu dùng sản xuất LVL ở Mỹ có:gNL= 300 ¸ 600 Kg/m3.

Kết quả của công trình nghiên cứu sản xuất ván LVL từ gỗ Keo tai tượng và gỗ Cao su bằng các loại chất kết dính khác nhau được trình bày trong tài liệu [5] cho thấy:

Các loại ván LVL được sản xuất ở các nhà máy ván dán thông thường, các tấm ván mỏng ướt được sấy đến MC < 6% trên máy sấy ván mỏng ở nhiệt độ sấy là T = 150 ¸ 1700C. Có ba loại keo sử dụng làm chất kết dính là: MUF, PF, UF. Đối với keo UF và PF được dùng theo công thức thông thường trong sản xuất ván dán thông dụng trong khi đó với loaị keo MUF được dùng cho loại ván LVL đặc biệt.

Các tấm ván mỏng sau khi sấy và tráng keo xẽ được xếp theo quy định như sau:

  • Mặt phải với mặt phải.
  • Mặt trái với mặt trái.

Kết cấu xếp như vậy được thực hiện trên cùng một mặt ở cùng một tầng xếp việc xếp ván mỏng để cấu trúc thành ván LVL có thể theo nguyên tắc đối xứng , mặt phải đối xứng với mặt phải và mặt trái đối xứng với mặt trái và cách xếp khác là không đối xứng mặt phải và mặt trái. Tất cả các tấm ván mỏng đều không được nối đầu, ván LVL rộng 4 ¸ 8 feet được làm ra bởi các thớ gỗ chạy song song với chiều rộng. Máy tráng keo kiểu ru lô ( roller coater) được sử dụng để tráng keo và thời gian để ráo và xếp ván là không quá 30 phút. Ván LVL sau khi được xếp lớp sẽ được ép nguội trên máy ép riêng ở áp suất  là: P = 10 Kgf/cm2 trong 20 phút, sau đó được ép trên máy ép nhiệt ở áp  suất ép là 12

Kgf/cm2, dưới nhiệt độ ép là 125, 120, 1100C tương ứng với các loại keo MUF,

LVL gặp một số trở ngại trong ép nhiệt khí, số lớp ván được xếp là 15 lớp vì thế một vài loại ván khi dùng chất kết dính là MUF đã được hạ xuống bằng ván 13 lớp, để dễ dàng trong công việc xếp ván.

1.2.Tại Việt Nam.

Trong những năm gần đây trở về trước, việc sản xuất ván LVL trong thực tế là chưa có. Nhưng trên thế giới các nước phát triển họ đã đi vào sản xuất loại ván này. Theo su thế phát triển của xã hội hiện nay thì như cầu về ván LVL trong nước cần phải được đáp ứng với mong muốn thay thế cho gỗ tự nhiên tránh hiện tương khai thác gỗ tự nhiên bừa bãi khiến cho lượng gỗ nguyên có đường kính lớn đang dần cạn kiệt. Như chúng ta đã biết gỗ yêu cầu trong xây dựng ngày một tăng điều này dẫn đến những ý tưởng nghiên cứu và sản xuất LVL trong nước cần được đề cập đến. Hiện nay trong nước đã và đang có những công trình nghiên cứu về ván LVL của các sinh viên Trường Đại Học LN với mục đích có thể đi vào sản xuất từ các loại nguyên liệu như:

-     Bồ đề       : ( ……. ….. )

  • Trám trắng: (Canarium album )
  • Keo lai      : ( Acacia mangium auriculiformis).

Riêng với cây Keo Lai thì đây là một sự phát hiện mới về nguyên liệu ở nhưng khu rừng hỗn giao giữa Keo Tai Tượng và Keo Lá Tràm ở một số nơi như:

Ở trong nước:( Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La, Phú Thọ, Tuyên Quang,Vĩnh Phúc,Thái Nguyên, Quảng Trị, Bình Định...).

Ở ngoài nước:( Malaysia, Úc ...)

Đặc điểm của cây Keo Lai cho thấy là: thế hệ lai F1 có tính chất tốt kết hợp được của hai cây bố và cây mẹ, còn thế hệ lai F2 bi thoái hoá khi lai tự nhiên cho nên người ta đã tiến hành lai nhân tạo giữa hai giống cây keo lá tràm và cây

Eu (X)

T (Y)

X2

Y2

XY

1211,92

110

1468750,09

12100

133311,2

972,69

120

946125,84

14400

116722,8

713,84

130

509567,55

16900

92799,2

S= 2898,45

S= 360

S= 3267276,67

S= 43400

S= 342833,2

 

Qxy = - 4980,8 Qx   = 466939,2

Qy  = 200

r     = 0,52

b   = - 0,011 a  = 130,63

phương trình tương quan.

T = 130,63 – 0,011Eu

Modul uốn tĩnh

dUT (X)

T (Y)

X2

Y2

XY

100,9

110

10180,81

12100

11099

118,23

120

13978,33

14400

14187,6

139,12

130

13954,37

16900

18085,6

S= 358,25

S= 360

S= 43513,52

S= 43400

S= 43372,2

 

Qxy = 382,2

Qx   = 732,50

Qy  = 200

r     = 0,998

b    = 0,52

a    = 57,69

phương trình tương quan.

T = 57,69 + 0,52dUT

 

 


 

Thông tin liên quan